Giới thiệu về tiến trình FTP file

FTP file là gì?

Định nghĩa FTP.

  • FTP (viết tắt của File Transfer Protocol dịch ra là "Giao thức truyền tập tin") thường được dùng để trao đổi tập tin qua mạng lưới truyền thông dùng giao thức TCP/IP (chẳng hạn như Internet - mạng ngoại bộ - hoặc Intranet - mạng nội bộ). Hoạt động của FTP cần có hai máy tính, một máy chủ và một máy khách).

Tiến trình FTP file.

  • Được sử dụng để đẩy file lên server hoặc lấy file về từ server sử dụng giao thức FTP
  • Được chia ra làm 2 loại là :

-Tiến trình đẩy file FTP
-Tiến trình lấy file FTP

Cấu hình tiến trình FTP file.

Tiến trình đẩy file FTP_SENDER.

FTP%20sender%20standard.png

Trong đó:

  • (1) Tên tiến trình được lưu trong thư mục web/conf/thread
  • (2) Tên tiến trình được hiển thị trên dashboard quản lý tiến trình.
File%20sender.png
  • (3) Class xử lý code trong java.
  • (4) Tên của nhóm tiến trình.Nên nhóm những tiến trình có cùng 1 điểm chung nào đó để ta có thể quản lý theo nhóm.
  • (5) Nhóm đồng bộ: Các tiến trình cùng nhóm đồng bộ sẽ được chạy TUẦN TỰ.
  • (6) Thư mục ghi file log khi chạy tiến trình này.
  • (7) Gửi mail cảnh báo.
  • (8) Chạy tự động
  • (9) Lên lịch cho tiến trình. Để hiểu hơn có thể đọc bài về jqcronChi tiết.
  • (10) Địa chỉ IP của FTP Server.
  • (11) Địa chỉ port của FTP server,Port hay sử dụng là 21.
  • (12) User để login FTP server.
  • (13) Password để login FTP server.
  • (14) Dạng thức của dữ liệu:
    • Chế độ ASCII.
      • Khi một tập tin được truyền dùng chế độ ASCII, mỗi một chữ, mỗi con số, và mỗi ký tự đều được gửi trong dạng mã ASCII.Vì thế ,khi chế độ ASCII được dùng trong truyền tải dữ liệu,phần mềm FTP sẽ tự cho rằng các dữ liệu được truyển gửi có dạng thức văn bản thường (plain text),và lưu trữ trên máy nhận theo dạng thức của máy.
    • Chế độ BINARY (Nhị Phân).
      • Gửi tập tin dùng chế độ nhị phân khác với cái trên. Máy gửi tập tin gửi từng bit một sang cho máy nhận. Máy nhận lưu trữ dòng bit, y như nó đã được gửi sang. Nếu dữ liệu không phải ở dạng thức văn bản thường, thì chúng ta phải truyền tải chúng ở chế độ nhị phân, nếu không, dữ liệu sẽ bị thoái hóa, không dùng được.

- Theo như cài đặt sẵn, phần lớn các trình khách FTP dùng chế độ ASCII khi khởi công. Một số trình khách FTP xét nghiệm tên và nội dung của tập tin được gửi, để xác định chế độ cần phải dùng.

  • (15) PassiveMode
      • Active mode :Trình khách ở chế độ chủ động.
      • Passive mode: Trình chủ ở chế độ bị động.
  • (16) Listing Mode: Hỗ trợ các chế độ như Unix,NT,OS2,OS400,VMS,MVS
  • (17) TimeOut : Thời gian chờ để thực hiện 1 tác vụ nào đó.Sau thời gian này nếu không thực hiện thành công thì sẽ dừng.
  • (18) Location List: Các tham số hệ thống để cấu hình.Ở đây ta cũng có thể khai báo trực tiếp trên tiến trình.
2016-11-21_10-12-35.png

Tiến trình lấy file FTP_RECEIVER.

FTP_Receiver-1.png
  • (1) Tên tiến trình được hiển thị trên dashboard
receiver.png
  • (2) Class xử lý code trong java.
  • (3) Tên của nhóm tiến trình.Nên nhóm những tiến trình có cùng 1 điểm chung nào đó để ta có thể quản lý theo nhóm.
  • (4) Nhóm đồng bộ: Các tiến trình cùng nhóm đồng bộ sẽ được chạy TUẦN TỰ.
  • (5) Thư mục ghi file log khi chạy tiến trình này.
  • (6) Gửi mail cảnh báo.
  • (7) Chạy tự động
  • (8) Lên lịch cho tiến trình. Để hiểu hơn có thể đọc bài về jqcronChi tiết.
  • (9) Địa chỉ IP của FTP Server.
  • (10) Địa chỉ port của FTP server,Port hay sử dụng là 21.
  • (11) User để login FTP server.
  • (12) Password để login FTP server.
  • (13) Dạng thức của dữ liệu:
    • Chế độ ASCII.
      • Khi một tập tin được truyền dùng chế độ ASCII, mỗi một chữ, mỗi con số, và mỗi ký tự đều được gửi trong dạng mã ASCII.Vì thế ,khi chế độ ASCII được dùng trong truyền tải dữ liệu,phần mềm FTP sẽ tự cho rằng các dữ liệu được truyển gửi có dạng thức văn bản thường (plain text),và lưu trữ trên máy nhận theo dạng thức của máy.
    • Chế độ BINARY (Nhị Phân).
      • Gửi tập tin dùng chế độ nhị phân khác với cái trên. Máy gửi tập tin gửi từng bit một sang cho máy nhận. Máy nhận lưu trữ dòng bit, y như nó đã được gửi sang. Nếu dữ liệu không phải ở dạng thức văn bản thường, thì chúng ta phải truyền tải chúng ở chế độ nhị phân, nếu không, dữ liệu sẽ bị thoái hóa, không dùng được.

- Theo như cài đặt sẵn, phần lớn các trình khách FTP dùng chế độ ASCII khi khởi công. Một số trình khách FTP xét nghiệm tên và nội dung của tập tin được gửi, để xác định chế độ cần phải dùng.

  • (14) PassiveMode
      • Active mode :Trình khách ở chế độ chủ động.
      • Passive mode: Trình chủ ở chế độ bị động.
  • (15) Listing Mode: Hỗ trợ các chế độ như Unix,NT,OS2,OS400,VMS,MVS
  • (16) TimeOut : Thời gian chờ để thực hiện 1 tác vụ nào đó.Sau thời gian này nếu không thực hiện thành công thì sẽ dừng.
  • (17) Location List: Các tham số hệ thống để cấu hình.Ở đây ta cũng có thể khai báo trực tiếp trên tiến trình.
2016-11-21_10-12-35.png

Một số lỗi trả về của tiến trình FTP file.

Mã hồi âm của trình chủ FTP chỉ định hiện trạng của trình, sau khi đã hoạt động, bằng giá trị của con số trong vị trí của nó. Nghĩa của những con số và vị trí có thể được lược giải như sau:

  • 1xx: Hồi âm sơ bộ tích cực. Đề nghị thao tác đã bắt đầu khởi hành, song chương trình còn phải đợi một thông điệp hồi âm nữa, trước khi đề nghị thao tác được tiến hành.
  • 2xx: Hồi âm hoàn thành tích cực. Đề nghị thao tác đã hoàn thành. Trình khách có thể tiếp tục gửi dòng lệnh mới sang.
  • 3xx: Hồi âm trung gian tích cực. Dòng lệnh đã được thao tác và xử lý thành công, song trình chủ còn phải đợi một dòng lệnh khác nữa, trước khi toàn bộ đề nghị được giải quyết.
  • 4xx: Hồi âm phủ quyết tạm thời. Dòng lệnh không được thao tác và xử lý, song trình khách có thể gửi yêu cầu sang một lần nữa, vì sự thất bại trong việc xử lý dòng lệnh đầu tiên chỉ là tạm thời.
  • 5xx: Hồi âm phủ quyết toàn phần. Dòng lệnh không được xử lý, và trình khách không nên gửi lại yêu cầu ấy thêm một lần nào nữa.
  • x0z: Sự thất bại xảy ra vì lỗi trong cú pháp.
  • x1z: Thông điệp trả lời là hồi âm của một yêu cầu về tin tức.
  • x2z: Thông điệp trả lời là hồi âm về tin tức liên quan đến liên kết (connection).
  • x3z: Thông điệp trả lời là hồi âm liên quan đến trương mục và quyền hạn.
  • x4z: Không rõ.
  • x5z: Thông điệp trả lời là hồi âm liên quan đến hệ thống tập tin.

Comment

Thêm bình luận mới